Trang chủ / Tin tức / Dược lực học của phối hợp thuốc raltegravir/atanazavir ở bệnh nhân nhiễm HIV-1

Dược lực học của phối hợp thuốc raltegravir/atanazavir ở bệnh nhân nhiễm HIV-1

08/07/2013 11:14     5,137      7,723     

Mục tiêu: Để đánh giá việc sử dụng raltegravir với atazanavir không dung liều tăng cường trong việc kết hợp với một thuốc ức chế (NRTI) (lamivudine hoặc emtricitabine) như một chế độ thuốc tiềm năng duy trì dùng 1 lần/ngày.

Phương pháp: Chúng tôi so sánh dược động học của raltegravir 400 mg dùng 2 lần/ngày (bid) với raltegravir 800 mg dùng 1 lần/ngày ở các bệnh nhân nhiễm HIV (n = 17) đối với atazanavir không dùng liều tăng cường (600 mg một lần/ngày (qd)) trong việc phối hợp với lamivudine hoặc emtricitabine.

Kết quả: Nồng độ thuốc trong huyết tương khu vực dưới đường ROC so với đường biểu diễn thời gian đối với t khoảng thời gian liều thuốc (AUC0 -t ) của 800 mg một lần/ngày được chia 2 thì không có sự khác biệt có ý nghĩa với AUC0 -t của liều 400 mg dùng 2 lần/ngày (P = 0,664) nhưng nồng độ tối thiểu (Cmin ) là 72% thấp hơn chế độ dùng thuốc một lần/ngày (P = 0,002). Chế độ thuốc này được dung nạp tốt và tải lượng virus vẫn được duy trì ở mức không thể phát hiện được ở tất cả bệnh nhân suốt thời gian 6 tuần của theo dõi nghiên cứu.

Kết luận: Một chế độ raltegravir 800 mg, atazanavir 600 mg và lamivudine hoặc emtricitabine dùng 1 lần/ngày cho kết quả thích hợp về các thành phần dược động học và dữ liệu an toàn và hiệu lực trong một thời gian ngắn. Các nghiên cứu giai đoạn IIb lớn hơn cần được thực hiện để thăm dò chế độ dùng thuốc mới này.


Tài liệu tham khảo

Jansen A, Colbers E, van der Ven A, Richter C, Rockstroh J, Wasmuth J, van Luin M, Burger D. (2013). Pharmacokinetics of the combination raltegravir/atazanavir in HIV-1-infected patients. HIV Med. 2013 Mar 18. doi: 10.1111/hiv.12029. [Epub ahead of print]


Bs Phan Quận – Hội Truyền Nhiễm Việt Nam


Từ khoá:
HIV
Facebook a Comment
Các tin khác:
Quản lý nhiễm HIV ở người cao tuổi Tác dụng dự phòng nhiễm HBV của trị liệu kháng virus sao chép ngược Các đặc điểm dịch tễ và di truyền của vi khuẩn Gram âm tạo ESBL gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong các cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe lâu dài Nguyên tắc dự đoán lâm sàng đối với việc nhận diện bệnh nhân nhiễm bệnh do enterococci kháng vancomycin (VRE) tại thời điểm nhập viện đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường trong một bối cảnh t Điều trị nhiễm khuẩn máu do Enterobacteriaceae tạo ESBL carbapenems so với các kháng sinh thay thế Hiệu lực của truyền tĩnh mạch vancomycin liên tục để điều trị bệnh nhân ngoại trú bị nhiễm tụ cầu kháng methicillin Những kết quả của việc bắt đầu điều trị thuốc kháng virus tuyến đầu trong bệnh nhân đồng nhiễm HBV/HIV ở Ghana Dùng nevirapine, trị liệu kháng virus kéo dài và các giá trị CD4 thấp nhất ở mức cao tương quan mạnh mẽ với việc không thể phát hiện nồng độ HIV – DNA và HIV-RNA và đạt được tế bào CD4 mức cao Một lần so với hai lần/ngày dùng viên lopinavir/ritonavir ở trẻ em nhiễm HIV trải qua điều trị, ức chế virus: so sánh kết cục virus học và dược động học sau khi chuyển qua dùng một ngày một lần lopinav Các yếu tố nguy cơ về thiếu vitamin D và mối liên quan với các dấu ấn sinh học của tim, hiện tượng viêm và sự bảo tồn miễn dịch ở thanh thiếu niên nhiễm HIV