Trang chủ / Tin tức / Nguyên tắc dự đoán lâm sàng đối với việc nhận diện bệnh nhân nhiễm bệnh do enterococci kháng vancomycin (VRE) tại thời điểm nhập viện đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường trong một bối cảnh t

Nguyên tắc dự đoán lâm sàng đối với việc nhận diện bệnh nhân nhiễm bệnh do enterococci kháng vancomycin (VRE) tại thời điểm nhập viện đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường trong một bối cảnh t

30/06/2013 14:52     5,629      8,419     

Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là để phát triển và đảm bảo một nguyên tắc dự báo lâm sàng để sàng lọc bệnh nhân có nguy cơ mang cầu khuẩn đường ruột (enterococci) kháng vancomycin (VRE) vào lúc nhập viện đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường trong một bối cảnh bệnh viện với tỷ lệ hiện có VRE thấp.

Phương pháp: Nghiên cứu này được tiến hành hồi cứu ở các đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường của một bệnh viện đại học ở Hàn Quốc, ở đó các nuôi cấy giám sát chủ động đối với VRE đã được tiến hành ngay lúc nhập viện đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường và sau đó được nuôi cấy hàng tuần. Trong việc bắt nguồn nghiên cứu thuần tập từ tháng 4/2008 đến tháng 9/2010, các yếu tố nguy cơ đối với người mang VRE vào lúc nhập viện đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường đã được xác định và đã qui định các giá trị điểm đã được cân đối bằng cách dùng một mô hình hồi qui logistic đa biến. Trong thuần tập có tính hợp lệ từ tháng 10/2010 đến tháng 3/2011, tính chất có thể dự đoán của nguyên tắc dự đoán đã được đánh giá.

Kết quả: Trong số 4.445 mẫu nuôi cấy đã được thu thập từ bệnh nhân tại đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường, thì 153 (3,4%) bệnh nhân đã mang VRE. Trong thuần tập có tính hợp lệ, các yếu tố nguy cơ độc lập (các điểm đã được qui định) đối với người mang VRE vào lúc nhập viện ở đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường đã là tái nhập đơn vị chăm sóc điều trị ở đơn vị tăng cường suốt quá trình nằm viện (1 điểm), bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (2 điểm), điều trị kháng sinh mới đây (3 điểm) và dùng vancomycin mới đây (2 điểm). Trong thuần tập có tính hợp lệ, độ nhạy, độ đặc hiệu, và các giá trị dự đoán dương tính và âm tính của nguyên tắc dự đoán này, trên cơ sở các điểm số nguy cơ ≥ 3 điểm, tương ứng là 84,2%, 82,5%, 15,2% và 99,3%.

Kết luận: Nguyên tắc dự đoán lâm sàng để nhận diện mang VRE tại thời điểm nhập viện đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường được mong đợi để giảm đáng kể qui mô sàng lọc (gần 80,1%) tại cơ sở y tế của các tác giả. Đối với việc sử dụng trong thực hành lâm sàng, nguyên tắc này cần được nghiên cứu về tính hợp lý tiến cứu tại các cơ sở y tế khác.

 


Tài liệu tham khảo

Yoon YK, Kim HJ, Lee WJ, Lee SE, Yang KS, Park DW, Sohn JW, Kim MJ. (2012).Clinical prediction rule for identifying patients with vancomycin-resistant enterococci (VRE) at the time of admission to the intensive care unit in a low VRE prevalence setting. Journal of Antimicrobial Chemotherapy Online (Aug 2012)


Bs Phan Quận – Văn Phòng Hội Truyền Nhiễm Việt Nam


Facebook a Comment
Các tin khác:
Điều trị nhiễm khuẩn máu do Enterobacteriaceae tạo ESBL carbapenems so với các kháng sinh thay thế Hiệu lực của truyền tĩnh mạch vancomycin liên tục để điều trị bệnh nhân ngoại trú bị nhiễm tụ cầu kháng methicillin Những kết quả của việc bắt đầu điều trị thuốc kháng virus tuyến đầu trong bệnh nhân đồng nhiễm HBV/HIV ở Ghana Dùng nevirapine, trị liệu kháng virus kéo dài và các giá trị CD4 thấp nhất ở mức cao tương quan mạnh mẽ với việc không thể phát hiện nồng độ HIV – DNA và HIV-RNA và đạt được tế bào CD4 mức cao Một lần so với hai lần/ngày dùng viên lopinavir/ritonavir ở trẻ em nhiễm HIV trải qua điều trị, ức chế virus: so sánh kết cục virus học và dược động học sau khi chuyển qua dùng một ngày một lần lopinav Các yếu tố nguy cơ về thiếu vitamin D và mối liên quan với các dấu ấn sinh học của tim, hiện tượng viêm và sự bảo tồn miễn dịch ở thanh thiếu niên nhiễm HIV Protein C phản ứng độ nhạy cao (hsCRP), hoạt động của bệnh và các yếu tố nguy cơ tim mạch trong lupus ban đỏ hệ thống Những bệnh cấp hoặc mãn tính đe dọa đến tính mạng kết hợp với nhiễm EBV Hoạt tính diệt khuẩn của ACH-702 chống lại tụ cầu không phân chia và tạo màng sinh học. Điều trị bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có suy thận bằng Adalimumab