Mục tiêu: Nhằm điều tra có tính chất hồi cứu về hiệu quả lâu dài của các chiến lược điều trị khác nhau bằng cách dùng adefovir dipivoxil (adefovir) ở bệnh nhân mắc viêm gan B mãn tính đã bị đề kháng khi được điều trị với lamivudine.
Phương pháp: Các tác giả đã tuyển chọn 154 bệnh nhân liên tiếp vào hai nhóm điều trị: nhóm ‘thêm vào’ (“add-on”) (n = 79), trong nhóm này adefovir được thêm vào với lamivudine được dùng tiếp tục để điều trị do lamivudine bị đề kháng, và nhóm “chuyển/kết hợp’ (switch/combination) (n = 75), trong nhóm này lần đầu tiên lamivudine đã được chuyển qua dùng adefovir và rồi lại được thêm lamivudine sau đó khi cần thiết. Rồi nhóm ‘chuyển/kết hợp’ đã được chia thành 2 tiểu nhóm tùy thuộc vào những bệnh nhân tham gia đã theo tiếp (nhóm A, n = 30) hoặc đã vi phạm (nhóm B, n = 45) một chiến lược điều trị đã được đề xuất mà xác định liệu rằng để thêm lamivudine dựa lên nồng độ HBV DNA trong huyết thanh (< 60 IU/mL hoặc là không) sau 6 tháng điều trị hay không (khái niệm bản đồ chỉ dẫn).
Kết quả: Xác xuất tích lũy về đáp ứng virus (HBV DNA < 60 IU/mL) thì cao trong nhóm A hơn là trong nhóm “dùng thêm thuốc” (“add-on”) và trong nhóm B (P < 0,001). Trái lại, xác xuất tích lũy của sự bùng phát virus thì thấp hơn trong nhóm “thêm thuốc” so với nhóm B (P = 0,002). Vả lại, nguy cơ bùng phát virus trong phân tích đa biến là thấp có ý nghĩa hơn trong nhóm “thêm thuốc” so với nhóm A (HR = 0,096; 95% CI, 0,015 – 0,629; P = 0,015).
Kết luận: Sự kết hợp chọn lọc adefovir với lamivudine dựa lên các đáp ứng điều trị sớm đã tăng lợi thế bùng phát virus tương đối với việc dùng trị liệu phối hợp thống nhất từ lúc bắt đầu điều trị.
Tài liệu tham khảo
Tae Jung Yun, Jin Yong Jung, Chang Ha Kim, Soon Ho Um, Hyonggin An, Yeon Seok Seo, Jin Dong Kim, Hyung Joon Yim, Bora Keum, Yong Sik Kim, Yoon Tae Jeen, Hong Sik Lee, Hoon Jai Chun, Chang Duck Kim and Ho Sang Ryu.(2012). Treatment strategies using adefovir dipivoxil for individuals with lamivudine-resistant chronic hepatitis B.World J Gastroenterol. 2012 December 21; 18(47): 6987-6995. Published online 2012 December 21. doi: 10.3748/wjg.v18.i47.6987.
Bs Phan Quận – Hội Truyền Nhiễm Việt Nam