Trang chủ / Tin tức / Phối hợp kép raltegravir/etravirine để ức chế virus ở bệnh nhân nhiễm HIV-1 đang được trị liệu kháng virus sao chép ngược

Phối hợp kép raltegravir/etravirine để ức chế virus ở bệnh nhân nhiễm HIV-1 đang được trị liệu kháng virus sao chép ngược

14/10/2012 23:46     4,373      6,380     

 Vấn đề nghiên cứu: Sự phối hợp raltegravir (RAL) và etravirine (ETR) đại diện cho một sự lựa chọn điều trị kháng virus sao chép ngược mới ở bệnh nhân bị nhiễm độc hoặc tiếp xúc lâu dài với các trị liệu chuẩn gồm các thuốc ức chế protease (PI) và các thuốc nucleoside ức chế enzyme sao chép ngược (NRTI). Mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh giá khả năng của trị liệu kép RAL/ETR để duy trì sự ức chế virus ở bệnh nhân nhiễm HIV-1 đang trị liệu kháng virus sao chép ngược (ART) có hiệu quả. 

 

Phương pháp: Bằng cách dùng cơ sở dữ liệu Nadis các tác giả đã phát hiện hồi cứu tất cả bệnh nhân ở trung tâm của họ, các bệnh nhân được chuyển từ các chế độ điều trị ART khác đến ETR 200 mg x 2 lần/ngày kèm theo RAL 400 mg x 2 lần/ngày trước đây đến tháng 2/2010, có một tải lượng virus HIV-1 trong huyết tương bị ức chế (pVL<200 copies/mL) vào thời điểm chuyển đổi thuốc. Bệnh nhân đã dùng RAL hoặc ETR vào điểm bắt đầu không bị loại trừ khỏi nghiên cứu này. Thất bại điều trị đã được xác định khi hai tải lượng virus bị ức chế liên tiếp pVL>50 copies/mL hoặc sự ngừng RAL/ETR vì bất cứ lý do gì.

Kết quả: Toàn bộ 18 bệnh nhân được bao gồm trong nghiên cứu này. Các đặc điểm trung vị lúc bắt đầu là: 48 tuổi (IQR 45-56), thời gian kéo dài ART là 14 năm (IQR 13-16), thời gian kéo dài ức chế virus là 6 năm (IQR 5-9), thời gian kéo dài tiếp xúc NRTI là 11 năm (IQR 8-14) và tiếp xúc với PI là 6 năm (IQR 3-9). Trong việc phân tích số liệu xử lý theo chủ định (intent-to-treat analysis), hiệu lực 6 tháng theo dõi là 94,4% (n=17/18, 95% CI 74,2 - 99%) và 83,3% (n=15/18, 95% CI 60,7 – 94,1%) tại thời điểm 12 tháng. Trong phân tích theo đề cương (per-protocol analysis), hiệu lực vào thời điểm 12 tháng là 100% (n=15/15, 95% CI 80,6 - 100%). Ngừng thuốc do vấn đề dung nạp đã được báo cáo.

Kết luận: Mặc dầu với một số liệu bệnh nhân bị giới hạn, nghiên cứu này gợi ý rằng raltegravir kèm theo etravirine đại diện một tiềm năng chọn lựa thuốc của chiến lược chung NRTI/PI, xứng đáng để nghiên cứu thêm nữa bằng các nghiên cứu ngẫu nhiên.

Ghi chú của người dịch: Phân tích ITT (intention–to–treat analysis) là loại phân tích kết quả vào lúc chấm dứt nghiên cứu mà bao gồm các đối tượng nghiên cứu đã được phân chia nhóm ngẫu nhiên từ đầu, không cần biết các đối tượng có tuân thủ đề cương nghiên cứu hay không. Trái lại, phân tích PP (per-protocol analysis) là loại phân tích kết quả vào lúc chấm dứt nghiên cứu, mà chỉ chọn các đối tượng đã được phân ngẫu nhiên mà đã tuân thủ đề cương và loại trừ các trường hợp không tuân thủ đề cương nghiên cứu.


Tài liệu tham khảo

Calin R, Paris L, Simon A, Peytavin G, Wirden M, Schneider L, Valantin MA, Tubiana R, Agher R, Katlama C. Dual raltegravir/etravirine combination in virologically suppressed HIV-1-infected patients on antiretroviral therapy. Antiviral Therapy (Sep 2012)


Bs Phan Quận – Văn Phòng Hội Truyền Nhiễm Việt Nam

Facebook a Comment
Các tin khác:
Tính chất mềm dẽo của khoảng cách giữa các lần chủng ngừa với vaccine cúm A/H1N1 năm 2009 có tá dược AS03X ở người lớn tuổi 18 – 60 và &gt; 60 tuổi: một thử nghiệm ngẫu nhiên Theo dõi về Yoga của sự chú ý về đau do u xơ cơ (fibromyalgia): kết quả sau 3 tháng điều trị và sự nhân lên ở nhóm danh mục chờ đợi điều trị Dùng sự chuyển động đốt sống bằng lập trình vi tính để điều trị đau cột sống cổ mãn tính Sự mất khả năng ở bệnh nhân đau vùng cổ mãn tính: Phân tích sự biến thiên nhịp tim và phân tích cụm Sự lo âu và gây tai biến trước phẩu thuật: một điểm báo tổng thể và phân tích gộp về sự kết hợp với đau mãn tính sau phẩu thuật Sự tuân thủ và duy trì dùng thuốc chống trầm cảm so với thuốc chống động kinh ở bệnh nhân mắc chứng đau do thần kinh trong năm đầu điều trị Sự thỏa mãn của cha mẹ với việc điều trị đau cấp cho trẻ tại nhà Công thức gabapentin lưu giữ tại dạ dày (G-GR) làm giảm cường độ đau liên quan đến đau thần kinh sau khi khỏi herpes (PHN) Hiệu quả dùng các hạt amino acid chuỗi bên vào ban đêm để cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân xơ gan Suy gan cấp ở Nhật Bản: định nghĩa, phân loại, và sự dự đoán kết cục