Trang chủ / Tin tức / Tối ưu hóa các kháng sinh chống pseudomonas đối với những đợt nặng lên của bệnh xơ hóa nang phổi: IV. Colistimethate sodium

Tối ưu hóa các kháng sinh chống pseudomonas đối với những đợt nặng lên của bệnh xơ hóa nang phổi: IV. Colistimethate sodium

04/06/2013 10:12     4,366      6,567     

Bệnh nhân mắc chứng xơ hóa nang (CF) thường có kinh nghiệm những đợt viêm đường hô hấp nặng lên cấp tính (acute pulmonary exacerbations: APE) và có thể được điều trị với một loạt kháng sinh đường tĩnh mạch rộng rãi.

 Mục tiêu của bài điểm báo này là nhằm cung cấp một tóm tắt về dược động học/dược lực học dựa lên bằng chứng (PK/PD), sự dung nạp, và các nghiên cứu hiệu lực bằng cách dùng kháng sinh polymixin đường tĩnh mạch (IV) colistimethate sodium (CMS) trong điều trị viêm đường hô hấp nặng lên cấp tính (APE) và để phát hiện các khu vực nơi đó nghiên cứu sâu hơn được đảm bảo. Hiện nay, chưa có một chuẩn hóa quốc tế về nhãn hiệu của các sản phẩm colistimethate sodium (CMS). Như một kết quả, điều này đã dần đến một sự nhầm lẫn trong việc giải thích của y văn liên quan đến hiệu lực, sự dung nạp, và chiến lược tối ưu hóa liều lượng. Các biên độ liều lượng của colistimethate sodium đường tĩnh mạch của y văn là 5,3 – 12,9 mg/kg/ngày, tối đa 480 mg/ngày đối với bệnh nhân nặng 60 kg (Colomycin® sản phẩm dùng đường tiêm của châu Âu) và 8 – 21,3 mg/kg/ngày, liều tối đa 800 mg/ngày đối với bệnh nhân nặng 60 kg (Coly-Mycin M® sản phẩm tiêm bắp của Hoa Kỳ). Y văn còn hổ trợ một liều colistimethate sodium 8 mg/kg/ngày được chia ra dùng mỗi 8 giờ/lần(tối đa 480 mg/ngày) đối với việc điều trị những đợt viêm đường hô hấp nặng lên cấp tính do bội nhiễm với Pseudomonas aeruginosa. Liều tối đa CMS đã được khuyến cáo 480 mg/ngày ít được khuyến cáo hơn bằng các hướng dẫn về liều lượng được FDAchấp nhận và các hướng dẫn liều lượng của CFF nhưng sự phù hợp với các khuyến cáo của Nhóm Nghiên cứu Kháng sinh của Tập đoàn CF của Vương Quốc Anh. Có một tranh cãi về tần số của việc dùng CMS (một lần/ngày so với 3 lần/ngày) và sự tác động của nó lên sự đề kháng và hiệu lực lâm sàng. Nghiên cứu thêm nữa là cần thiết để xác sự dung nạp và hiệu lực của liều thuốc mở rộng khoảng thời gian dùng của CMS trong điều trị của những đợt viêm phổi nặng lên cấp tính. Pediatr Pulmonol. © 2012 Wiley Periodicals, Inc.


Tài liệu tham khảo

Young DC, Zobell JT, Waters CD, Ampofo K, Stockmann C, Sherwin CM, Spigarelli MG.(2012). Optimization of anti-pseudomonal antibiotics for cystic fibrosis pulmonary exacerbations: IV. colistimethate sodium. Pediatric Pulmonology (Sep 2012)


Bs Phan Quận – Văn Phòng Hội Truyền Nhiễm Việt Nam


Từ khoá:
Facebook a Comment
Các tin khác:
Abatacept làm giảm đáp ứng miễn dịch nặng đối với thuốc chủng cúm A/H1N1 đại dịch năm 2009 Tính đa dạng di truyền của IL-28B đóng vai trò tối thiểu trong việc nhận diện thời gian kéo dài điều trị tối ưu ở bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gene 1 đáp ứng chậm với pegylated interferon kèm ribavirin Sàng lọc bệnh lao tiềm tàng ở bệnh nhân sự tuyển dùng anti-TNF-α trong một địa phương tỷ lệ mới mắc lao cao Các chiến lược nhằm tăng đáp ứng với thuốc chủng ngừa viêm gan B ở người lớn nhiễm HIV-1 Những nơi khu trú ngoài phổi của DNA vi khuẩn lao suốt quá trình nhiễm lao tiềm tàng Sofosbuvir với pegylated interferon alfa-2a và ribavirin để điều trị bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gene 1 (ATOMIC) mà chưa được điều trị trước: một thử nghiệm ngẫu nhiên, mở, đa trung tâm giai đoạn 2 Sofusbuvir trong sự phối hợp peginterferon alfa-2a và ribavirin đối với các bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gene 1,2, và 3 mãn tính chưa được điều trị trước, không xơ gan: một thử nghiệm ngẫu nhiên, hai mù, giai đ Oleanolic acid và ursolic acid: các chất kháng HCV mới ức chế hoạt tính của NS5B HBV RNA và HBeAg huyết thanh là những dấu ấn sinh học hữu ích đối với việc ngừng các thuốc tương tự nucleotide một cách an toàn ở các bệnh nhân viêm gan B mãn tính Các yếu tố nguy cơ đối với klebsiella pneumoniae tạo KPC quần cư ở ruột trong lúc nhập viện đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường