Trang chủ / Tin tức / Các yếu tố nguy cơ đối với klebsiella pneumoniae tạo KPC quần cư ở ruột trong lúc nhập viện đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường

Các yếu tố nguy cơ đối với klebsiella pneumoniae tạo KPC quần cư ở ruột trong lúc nhập viện đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường

13/05/2013 16:36     11,786      14,371     

Mục tiêu: Để nhận diện các yếu tố nguy cơ về Klebsiella pneumoniae tạo KPC (KPC-Kp) quần cư ở đường ruột trên bệnh nhân nhập viện đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường (ICU). Gần đây, sự nổi lên và lan rộng Enterobacteriaceae tạo KPC ở các cơ sở y tế đã trở thành một vấn đề quan trọng. Sự hiểu biết về phạm vi của sự lưu giữ ở đơn vị chăm sóc và điều trị tăng cường có thể là quan trọng cho việc can thiệp có mục tiêu.

Phương pháp: Một nghiên cứu quan sát tiến cứu về tất cả bệnh nhân (n =  405) đã được nhập viện một đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường được tiến hành suốt một thời kỳ 22 tháng. Các mẫu nghiệm được lấy từ trực tràng của mỗi bệnh nhân trong vòng 12 – 48 giờ nhập viện và được nuôi cấy trên môi trường chromogenic agar chọn lọc. Các chủng K. pneumoniae đã được xác định tính chất bằng phương pháp chuẩn. Kiểm định sự nhạy cảm kháng sinh (phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch), xác định nồng độ ức chế tối thiểu (Etest), sự nhận diện các chủng vi khuẩn tạo carbapenemase (Hodge test) và sự xác định tạo KPC (xét nghiệm đĩa có chứa boronic acid-imipenem) đã được thực hiện. Sự hiện diện của gene bla(KPC) gene đã được xác định bằng PCR. Dữ liệu dịch tễ học đã được thu thập từ cơ sở dữ liệu của đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường đã được điện toán hóa và bệnh án của bệnh nhân đã được xem lại.
Kết quả: Trong lúc nhập viện đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường, 52/405 (12,8%) bệnh nhân bị KPC-Kp quần cư mà được kết hợp với các yếu tố sau: nằm điều trị ở đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường trước đây (OR 12,5; 95% CI 1,8 – 86,8), bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (OR 6,3; 95% CI 1,2 – 31,9), sự kéo dài thời gian nằm viện trước đây (OR 1,3; 95% CI 1,1 – 1,4), việc dùng carbapenems trước đây (OR 5,2; 95% CI 1,0 – 26,2) và các kháng sinh β-lactams/các kháng sinh ức chế β-lactamase trước đây (OR 6,7; 95% CI 1,4 – 32,9). Đối với bệnh nhân đã nhập viện trước đây tại các phòng ngoại vi (peripheral wards) các yếu tố nguy cơ sau đây đã được nhận diện: sự kéo dài của việc nằm viện trước khi chuyển đến đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường (OR 1,1; 95% CI 1,1 – 1,3), số bệnh cùng mắc (OR 1,9; 95% CI 1,1 – 3,5) và số lượng các kháng sinh đã được dùng (OR 2,1; 95% CI 1,3 – 3,3).
Kết luận: Tỷ lệ hiện mang KPC-Kp ở đường ruột là cao ở các bệnh nhân tại lúc nhập viện đơn vị chăm sóc – điều trị tăng cường nói lên tính chất quan trọng trong việc thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn và các chính sách dùng kháng sinh chặt chẽ trước lúc chuyển đến đơ vị chăm sóc – điều trị tăng cường.


Tài liệu tham khảo

Papadimitriou-Olivgeris M, Marangos M, Fligou F, Christofidou M, Bartzavali C, Anastassiou ED, Filos KS.(2012).Risk factors for KPC-producing Klebsiella pneumoniae enteric colonization upon ICU admission. Journal of Antimicrobial Chemotherapy Online (Aug 2012)


Bs Phan Quận – Văn Phòng Hội Truyền Nhiễm Việt Nam

 

Facebook a Comment
Các tin khác:
Một điểm số dự báo mới đối với phát triển ung thư tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân viêm gan C mãn tính sau đáp ứng virus bền vững với điều trị phối hợp interferon và ribavirin Probiotics trong bệnh nặng: một điểm báo tổng thể về bằng chứng thử nghiệm ngẫu nhiên Đánh giá các đột biến đề kháng thuốc kháng virus viêm gan B trong các bệnh nhân có triệu chứng viêm gan B cấp ở Hoa Kỳ Sofosbuvir với pegylated interferon alfa-2a và ribavirin để điều trị bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gene 1 (ATOMIC) mà chưa được điều trị trước: một thử nghiệm ngẫu nhiên, mở, đa trung tâm giai đoạn 2 Sofusbuvir trong sự phối hợp peginterferon alfa-2a và ribavirin đối với các bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gene 1,2, và 3 mãn tính chưa được điều trị trước, không xơ gan: một thử nghiệm ngẫu nhiên, hai mù, giai đ Oleanolic acid và ursolic acid: các chất kháng HCV mới ức chế hoạt tính của NS5B HBV RNA và HBeAg huyết thanh là những dấu ấn sinh học hữu ích đối với việc ngừng các thuốc tương tự nucleotide một cách an toàn ở các bệnh nhân viêm gan B mãn tính Viêm phổi cấp và hệ thống tim mạch Dùng corticosteroids để phòng ngừa tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân mắc lao: một điểm báo toàn diện và phân tích gộp Nguyên nhân và kết cục viêm phổi nặng ở người lớn miễn dịch bình thường mắc phải tại cộng đồng