Trang chủ / Tin tức / Dimethyl sulfoxide nâng cao tính hiệu lực của các thuốc sát khuẩn da và giảm tỷ lệ nhiễm bẩn cấy máu

Dimethyl sulfoxide nâng cao tính hiệu lực của các thuốc sát khuẩn da và giảm tỷ lệ nhiễm bẩn cấy máu

31/07/2012 15:03     5,041      8,850     

Thuốc sát trùng da hiệu lực có một vai trò quan trọng để phòng nhiễm trùng các vết thương, chống sự quần cư của vi sinh vật trên các dụng cụ y tế, và chống sự lây nhiễm của các vi sinh vật trong bệnh viện.

 

Các thuốc sát trùng hiện nay có một hiệu lực chưa hoàn hảo kết quả là tăng tỷ lệ lây nhiễm, tăng tỷ lệ tử vong, và tăng chi phí điều trị rất đáng kể. Ở đây, chúng tôi giới thiệu phương pháp phòng thí nghiệm để kiểm định thuốc sát trùng và một chất sát trùng mới chứa cồn với 4 - 5% chất dung môi dimethyl sulfoxide phân cực nhưng không ion hóa (polar aprotic solvent dimethyl sulfoxide: DMSO). Thuốc sát trùng chứa DMSO đã nâng cao được hiệu lực diệt Staphylococcus epidermidis đến 1 - 2 log và các vi sinh vật khác trong ống nghiệm khi so sánh với cùng mẫu thuốc sát khuẩn không có DMSO. Đảm bảo cho giá trị lâm sàng trong tương lai, tỷ lệ nhiễm bẩn của mẫu cấy máu được giảm từ 3,04% đến 70% isopropanol/1% iodine (chất sát khuẩn đối chứng), tới 1,04% đến 70% isopropanol/1% iodine/với 5% DMSO (P < 0,01). Qua các kết quả nghiên cứu này, chúng tôi dự báo rằng các chất thuốc sát trùng da đã cải thiện mà có thể dùng các công thức mới của các chất sát khuẩn có chứa các chất dung môi phân cực mạnh nhưng không gây ion hóa.

 

Ghi chú của người biên soạn

(polar-aprotic solvent: chất dung môi mà không phát sinh ra một proton hoặc tiếp nhận một proton khi hòa tan một chất khác.)

Tài liệu tham khảo

(Jeffrey J. TarrandPaul R. LaSalaXiang-Yang HanKenneth.V. Rolston and Dimitrios. P. Kontoyiannis. (2012). Dimethyl sulfoxide enhances the effectiveness of skin antiseptics and reduces the contamination rates of blood cultures.First published February 2012, doi: 10.1128/​JCM.05106-11 JCM.05106-11)

Bs. Phan Quận

Facebook a Comment
Các tin khác:
Hiệu lực của artemether-lumefantrine trong điều trị sốt rét ở bệnh nhi &lt; 5 tuổi và sự phổ biến các dấu ấn kháng thuốc sốt rét ở igombe-mwanza, tây – bắc tanzania Một trường hợp đồng nhiễm virus epstein – barr ở bệnh nhân sốt dengue biểu hiện viêm tiểu não sau nhiễm trùng 23s rdna real-time pcr của van tim: một công cụ mang tính quyết định trong chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm trùng Phát triển đề kháng carbapenem trong quá trình điều trị nhiễm loài salmonella không gây bệnh thương hàn Thầy thuốc lâm sàng chờ đợi trong bao lâu để bắt đầu điều trị thuốc kháng virus sao chép ngược cho các bệnh nhân bị nhiễm hiv mới được chẩn đoán? Nồng độ kháng thể và sự bảo vệ sau chủng ngừa viêm gan b: kết quả của một nghiên cứu theo dõi 22 năm và đáp ứng với một liều tiêm chủng tăng cường Viêm gan: thành công vaccine hcv trong nghiên cứu giai đoạn một trên người tự nguyện khỏe mạnh Giảm nồng độ hbsag dự báo sạch hbsag trong huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm virus viêm gan b mãn tính bất hoạt Sự tuân thủ dùng thuốc tương tự nucleos (t) ide đối với viêm gan b mãn tính trong thực hành lâm sàng và mối tương quan với bùng phát virus Nhiễm virus viêm gan e mãn tính như là một nguyên nhân gây xơ gan tiềm ẩn ở bệnh nhân nhiễm hiv