Trang chủ / Tin tức / Hiệu lực của artemether-lumefantrine trong điều trị sốt rét ở bệnh nhi < 5 tuổi và sự phổ biến các dấu ấn kháng thuốc sốt rét ở igombe-mwanza, tây – bắc tanzania

Hiệu lực của artemether-lumefantrine trong điều trị sốt rét ở bệnh nhi < 5 tuổi và sự phổ biến các dấu ấn kháng thuốc sốt rét ở igombe-mwanza, tây – bắc tanzania

31/07/2012 15:01     12,138      13,817     

Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Kháng với các thuốc sốt rét là một vấn đề chủ yếu của y tế công cộng toàn cầu. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định tính hiệu quả của artemether-lumefantrine (ACT) ở Igombe-Mwanza, tây – bắc Tanzania sau vài năm dùng ACT, các xác định tỷ lệ hiện có của các đột biến ở các đích tác dụng chính của artemisinin, chloroquine và sulphadoxine/pyrimetamine (SP).

 

Phương pháp:

Một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu đơn được tiến hành tại trung tâm y tế Igombe dùng phối hợp artemether-lumefantrine để điều trị giữa 2/2010 và tháng 3/2011. Thời kỳ theo dõi là 28 ngày và các số đo đầu ra theo các hướng dẫn của WHO. Máu được thu thập trên giấy lọc Whatman để phân tích DNA. Dùng phương pháp TRIS-EDTA để tách chiết DNA, và dùng phương pháp PCR-RFLP để tiến hành phát hiện trước các đột biến ở Pfcrt, Pfmdr1, Pfdhfr, Pfdhps và Pfatp6.

Kết quả:

Toàn bộ 103 bệnh nhân được theo dõi đầy đủ 28 ngày. Hb trung bình là 8,9 g/dL (biên độ 5,0 – 14,5 g/dL) và mật độ ký sinh trùng sốt rét trung bình là 5.608 KST/muL. Thời gian trung bình sạch ký sinh trùng là 34,7 giờ và tất cả bệnh nhân sạch ký sinh trùng gần vào ngày thứ 3. Không có sự thất bại điều trị sớm ở nghiên cứu này. Người ta gặp thất bại lâm sàng muộn ở 3(2,9%) bệnh nhân và thất bại ký sinh trùng muộn (LPF) gặp ở 2 trường hợp (1,9%). Thất bại ký sinh trùng muộn được điều chỉnh bằng PCR là 1% và đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng thỏa đáng là 96%. Chủ yếu các ký sinh trùng có các alleles type hoang dã trên các vị trí pfcrt 76 và pfmdr1 86 tương ứng là 87,8% và 93,7%. Các ký sinh trùng đột biến chủ yếu ở tại gene pfdhfr tại 3 vị trí chính 108, 51 và 59 với tỷ lệ hiện mắc tương ứng 94,8%, 75,3% và 82,5%. Các ký sinh rùng sau điều trị có các type hoang dã pfdhps tại vị trí 437 và 540 nhiều hơn các ký sinh trùng trước khi điều trị. Không gặp đột biến ở pfatp6 769 trong tái nhiễm hoặc tái phát của ký sinh trùng.

Kết luận:

Hiệu lực điều trị của artemether-lumefantrine đối với sốt rét không biến chứng vẫn còn cao trong khu vực nghiên cứu mặc dầu tỷ lệ tái nhiễm là cao hơn các báo cáo trước đây. Sạch ký sinh trùng sau 48 giờ thì thấp hơn so với các nghiên cứu trước. Tỷ lệ hiện mắc allele type hoang dã pfcrt 76 K và pfmdr1 86 N thì cao trong khu vực nghiên cứu trong khi các dấu ấn đối với đề kháng SP vẫn còn cao. Người ta có thể chọn artemether-lumefantrine để điều trị đối với các alleles type hoang dã trên cả hai vị trí (437 và 540) của pfdhps.

 

Tài liệu tham khảo

(Erasmus Kamugisha, Sun Jing, Mercy Minde, Johaness Kataraihya, Gilbert Kongola, Fred Kironde and Gote Swedberg. (2012). Efficacy of artemether-lumefantrine in treatment of malaria among under-fives and prevalence of drug resistance markers in Igombe-Mwanza, north-western Tanzania. Malaria Journal 2012, 11:58 doi:10.1186/PREACCEPT-6142726864727876. Published: 27 February 2012)

Bs. Phan Quận

Facebook a Comment
Các tin khác:
Một trường hợp đồng nhiễm virus epstein – barr ở bệnh nhân sốt dengue biểu hiện viêm tiểu não sau nhiễm trùng 23s rdna real-time pcr của van tim: một công cụ mang tính quyết định trong chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm trùng Phát triển đề kháng carbapenem trong quá trình điều trị nhiễm loài salmonella không gây bệnh thương hàn Thầy thuốc lâm sàng chờ đợi trong bao lâu để bắt đầu điều trị thuốc kháng virus sao chép ngược cho các bệnh nhân bị nhiễm hiv mới được chẩn đoán? Nồng độ kháng thể và sự bảo vệ sau chủng ngừa viêm gan b: kết quả của một nghiên cứu theo dõi 22 năm và đáp ứng với một liều tiêm chủng tăng cường Viêm gan: thành công vaccine hcv trong nghiên cứu giai đoạn một trên người tự nguyện khỏe mạnh Giảm nồng độ hbsag dự báo sạch hbsag trong huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm virus viêm gan b mãn tính bất hoạt Sự tuân thủ dùng thuốc tương tự nucleos (t) ide đối với viêm gan b mãn tính trong thực hành lâm sàng và mối tương quan với bùng phát virus Nhiễm virus viêm gan e mãn tính như là một nguyên nhân gây xơ gan tiềm ẩn ở bệnh nhân nhiễm hiv Sự chuyển đổi huyết thanh hbsag liên quan với các kết cục lâm sàng thích hợp lâu dài trong quá trình điều trị bệnh nhân viêm gan b mãn tính với hbeag (-) bằng lamivudine