Trang chủ / Chuyên đề / XÉT NGHIỆM GIẢI TRÌNH TỰ GEN XÁC ĐỊNH GENOTYPE CỦA VI RÚT VIÊM GAN C

XÉT NGHIỆM GIẢI TRÌNH TỰ GEN XÁC ĐỊNH GENOTYPE CỦA VI RÚT VIÊM GAN C

06/12/2022 08:57     263      4,421     

Nhiễm vi rút viêm gan C (HCV) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây qua đường máu, đường tình dục và mẹ truyền cho con qua nhau thai khi sinh. Bệnh có thể gây hậu quả nặng nề như xơ gan và ung thư gan nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Cho đến nay vẫn chưa có vaccine đặc hiệu để phòng lây nhiễm HCV. Vì vậy tiến hành xét nghiệm phát hiện bệnh sớm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Các xét nghiệm sử dụng trong chẩn đoán, tiên lượng và điều trị HCV gồm kháng thể kháng HCV, đo tải lượng HCV-RNA, xác định HCV genotype (kiểu gen) và một số xét nghiệm chức năng gan khác. Trong đó xét nghiệm genotype (kiểu gen) của HCV đóng vai trò quan trọng giúp cho lựa chọn phác đồ thuốc phù hợp, thời gian điều trị, tiên lượng tình trạng của gan và hiệu quả điều trị.

1. Xét nghiệm xác định HCV genotype

HCV được phân thành bảy genotype ký hiệu từ 1-7 do sự khác nhau về trình tự bộ gen. Xác định HCV genotype là xét nghiệm dùng các kỹ thuật sinh học phân tử để xác định trình tự bộ gen của HCV tương ứng với từng genotype cụ thể. Mỗi genotype mang một trình tự bộ gen nhất định, các genotype có mức độ tác động đến tế bào gan khác nhau cũng như cách sử dụng thuốc điều trị khác nhau. Do vậy bác sĩ điều trị cần phải biết chính xác genotype của HCV để lựa chọn loại thuốc điều trị phù hợp, tính toán thời gian điều trị, tiên lượng mức độ đáp ứng thuốc và khả năng khỏi bệnh.

Kỹ thuật giải trình tự gen xác định genotype của HCV là một kỹ thuật tiên tiến, cao cấp, chuyên sâu với độ nhạy và độ đặc hiệu lên tới 99%, cao hơn nhiều so với các kỹ thuật khác (chỉ đạt độ nhạy và độ đặc hiệu khoảng 50-70%). Kết quả chính xác này giúp cho việc chẩn đoán, tiên lượng và điều trị đạt hiệu quả cao nhất cho người bệnh.

2. Ý nghĩa của xét nghiệm HCV genotype

Mục tiêu của điều trị là loại bỏ vĩnh viễn HCV trong cơ thể bệnh nhân. Từ cuối năm 2013 trở về trước, tất cả các kiểu gen được điều trị bằng thuốc pegylated interferon alfa phối hợp với ribavirin. Mỗi bệnh nhân nhiễm HCV genotype khác nhau được điều trị bằng phác đồ pegylated interferon alfa + ribavirin với thời gian khác nhau và hiệu quả điều trị cũng khác nhau. Tuy nhiên, phác đồ điều trị bằng interferon hiện không còn được sử dụng nữa và ribavirin không còn được coi là thuốc ưu tiên và chỉ được sử dụng trong các phác đồ thay thế. Hiện nay, tất cả các bệnh nhân đều được điều trị bằng thuốc kháng HCV tác động trực tiếp (DAA). Cho tới nay có nhiều loại thuốc DAA được sử dụng trong điều trị HCV, các thuốc này thường không sử dụng ở dạng đơn mà được sử dụng trong các tổ hợp thuốc cụ thể để tối đa hóa hiệu quả điều trị ví dụ như:

  • Với kiểu HCV genotype 1 thì sử dụng tổ hợp các thuốc sau: Ledipasvir/sofosbuvir; Ledipasvir/sofosbuvir; Velpatasvir/sofosbuvir; Glecaprevir/pibrentasvir.
  • Với kiểu gen 2 gồm các tổ hợp thuốc: sofosbuvir 400 mg/velpatasvir 100 mg một lần/ngày trong 12 tuần; lecaprevir 300 mg/pibrentasvir 120 mg một lần/ngày trong 8 đến 12 tuần tùy thuộc vào mức độ xơ gan.
  • Với kiểu gen 3 gồm các tổ hợp thuốc: sofosbuvir 400 mg/velpatasvir 100 mg một lần/ngày trong 12 tuần; glecaprevir 300 mg/pibrentasvir 120 mg một lần/ngày trong 8 đến 16 tuần tùy thuộc vào mức độ xơ gan.
  • Với kiểu gen 4 gồm các tổ hợp thuốc: ledipasvir 90 mg/sofosbuvir 400 mg đường uống một lần/ngày trong 12 tuần; elbasvir 50 mg/grazoprevir 100 mg đường uống một lần/ngày trong 12 tuần; velpatasvir 100 mg/sofosbuvir 400 mg một lần/ngày trong 12 tuần; glecaprevir 300 mg/pibrentasvir 120 mg một lần/ngày trong 8 đến 12 tuần tùy thuộc vào mức độ xơ gan.
  • Với  kiểu gen 5 và 6 gồm các tổ hợp thuốc: ledipasvir 90 mg/sofosbuvir 400 mg đường uống một lần/ngày trong 12 tuần; velpatasvir 100 mg/sofosbuvir 400 mg một lần/ngày trong 12 tuần; glecaprevir 300 mg/pibrentasvir 120 mg một lần/ngày trong 8 đến 12 tuần tùy thuộc vào mức độ xơ gan.

3. Quy trình xác định HCV genotype

  1. Lấy mẫu bệnh phẩm và bảo quản

Mẫu bệnh phẩm là mẫu máu tĩnh mạch 2-4 ml đựng trong ống chứa chất chống đông EDTA. Bệnh nhân không phải nhịn ăn trước khi lấy mẫu. Trong vòng 5 giờ tính từ thời điểm lấy máu, nếu không được sử dụng ngay thì mẫu máu sau đó cần được ly tâm, tách huyết tương và bảo quản ở nhiệt độ - 200C trong thời gian 1 tháng và - 800C trong thời gian lâu hơn.

  1. Tiến hành tách HCV-RNA và PCR, giải trình tự gen
  • Tách HCV-RNA: mẫu huyết tương của bệnh nhân được dùng để tách nhân RNA của HCV bằng máy tự động MagNa Pure của hãng Roche.
  • Thực hiện PCR: nhân dòng đoạn gen NS5B của HCV bằng kỹ thuật PCR
  • Giải trình tự gen: đoạn gen NS5B của HCV được thực hiện giải trình tự trên máy 3500 genetic analyzer của hãng Applied Biosystem
  1. Trả kết quả
  • Trình tự đoạn gen NS5B được xử lý bằng phần mềm chuyên dụng và tìm genotype dựa trên trình tự nucleotide
  • Kết quả HCV genotype được ghi cụ thể tên kiểu gen và kiểu gen phụ

Kỹ thuật xác định HCV genotype bằng kỹ thuật giải trình tự gen đã được triển khai, áp dụng tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương từ năm 2012. Cho đến nay đã thực hiện được trên 20,000 mẫu cho các bệnh nhân đến khám, điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương cũng như cho các bệnh nhân từ các bệnh viện tuyến huyện và tỉnh trong toàn quốc và cho các chương trình nghiên cứu quốc tế. Xét nghiệm này được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia là các tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản ở trong và ngoài nước với trang thiết bị hiện đại, tân tiến, chuyên sâu.

TS Lê Văn Duyệt

Phó Trưởng Khoa, Khoa Vi sinh và Sinh học Phân tử - Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương

Facebook a Comment