Trang chủ / Tin tức / Tính chuẩn xác của một xét nghiệm chẩn đoán sàng lọc thời điểm chăm sóc chi phí thấp, kháng nguyên nước tiểu đối với bệnh lao phổi liên quan đến hiv trước khi điều trị với thuốc kháng virus sao

Tính chuẩn xác của một xét nghiệm chẩn đoán sàng lọc thời điểm chăm sóc chi phí thấp, kháng nguyên nước tiểu đối với bệnh lao phổi liên quan đến hiv trước khi điều trị với thuốc kháng virus sao

31/07/2012 14:22     3,585      5,806     

Vấn đề và mục tiêu: Độ chuẩn xác của soi đờm dưới kính hiển vi và X quang phổi thường qui đối với chẩn đoán bệnh lao ở người mắc HIV thường là thấp, và chẩn đoán bằng nuôi cấy cho kết quả chậm, đắt tiền, và không có sẵn trong hầu hết các cơ sở y tế những nơi mà nguồn lực hạn chế. Chúng tôi đánh giá độ chuẩn xác chẩn đoán của một xét nghiệm kháng nguyên nước tiểu Xác định TB-LAM Ag (Determine TB-LAM; Alere, Waltham, MA, USA) để tầm soát bệnh lao phổi ở người mắc HIV trước khi điều trị kháng virus sao chép ngược (ART).

 

Phương pháp: Trong nghiên cứu này mô tả, những người lớn liên tiếp được chuyển đến một phòng khám điều trị bằng thuốc kháng virus sao chép ngược dựa vào cộng đồng ở thị trấn Gugulethu, Nam Phi, tất cả họ được sàng lọc bệnh lao bằng cách lấy mẫu đờm để soi dưới kính hiển vi huỳnh quang, được nuôi cấy trong môi trường cấy lỏng tự động (xét nghiệm chuẩn vàng), và xét nghiệm Xpert MTB/RIF (Cepheid, Sunnyvale, CA, USA) và những mẫu nước tiểu để làm theo xét nghiệm Clearview TB-ELISA (TB-ELISA; Alere, Waltham, MA, USA) và xét nghiệm Determine TB-LAM. Bệnh nhân với Mycobacterium tuberculosis được nuôi từ một hoặc nhiều mẫu đờm được xác định là trường hợp của bệnh lao. Độ chuẩn xác của Determine TB-LAM được dùng đơn thuần hoặc được kết hợp với soi kính hiển vi mẫu đờm phết mỏng đã được so sánh với kết quả nuôi cấy đờm và kết quả xét nghiệm Xpert MTB/RIF cho tất cả bệnh nhân và các tiểu nhóm bệnh nhân được phân tầng theo số lượng CD4.

Những phát hiện: Bệnh nhân được tuyển chọn từ giữa 12/3 năm 2010 đến 20/4 năm 2011. Trong số 602 bệnh nhân tham gia, 542 đã có thể cung cấp một hoặc nhiều mẫu đờm, và 94 người bị lao có kết quả nuôi cấy dương tính (tỷ lệ hiện mắc 17,4%, 95% CI 14,2 – 20,8). Kết quả hoàn thành từ tất cả các xét nghiệm đã có sẵn cho 516 bệnh nhân (số lượng CD4 trung vị, 169,5 tế bào/μL, IQR 100-233), gồm 85 kết quả nuôi cấy vi khuẩn lao dương tính, 24 trong số đó (28,2%, 95% CI 19,0 – 39,0) mắc bệnh có mẫu đờm dương tính. Xét nghiệm Determine TB-LAM dải đã cung cấp kết quả trong vòng 30 phút.

Sự phù hợp rất cao giữa hai người đọc độc lập của các xét nghiệm dải (κ = 0,97) và giữa các xét nghiệm dải và TB-ELISA (κ = 0,84). Determine TB-LAM có độ nhạy cao nhất tại mức số lượng tế bào CD4 thấp: 66,7% (95% CI 41,0 – 86,7) tại mức < 50 tế bào/μL, 51,7% (32,5 – 70,6) tại mức < 100 tế bào/μL, và 39,0% (26,5 – 52,6) tại mức < 200 tế bào/μL; độ đặc hiệu lớn hơn 98% cho tất cả các tầng được phân. Khi kết hợp với soi kính hiển vi (hoặc xét nghiệm dương tính), độ nhạy là 72,2% (95% CI 46,5 – 90,3) tại mức CD4 < 50 tế bào/μL, 65,5% (45,7 – 82,1) tại mức < 100 tế bào/μL, và 52,5% (39,1 – 65,7) tại mức < 200 tế bào/μL, mà không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê từ các độ nhạy cảm thu được bằng xét nghiệm một mẫu đờm với xét nghiệm Xpert MTB/RIF.

Giải thích; Determine TB-LAM là một xét nghiệm đơn giản, chi phí thấp, thay thế cho các xét nghiệm chẩn đoán hiện có để sàng lọc bệnh lao ở bệnh nhân nhiễm HIV với số lượng tế bào CD4 rất thấp và cung cấp sự tăng năng suất quan trọng khi kết hợp với soi đờm dưới kính hiển vi.

 

Tài liệu tham khảo

(Stephen D LawnAndrew D KerkhoffMonica VogtRobin Wood. (2012). Diagnostic accuracy of a low-cost, urine antigen, point-of-care screening assay for HIV-associated pulmonary tuberculosis before antiretroviral therapy: a descriptive study. The Lancet Infectious Diseases, Volume 12, Issue 3, Pages 201 - 209, March 2012. doi:10.1016/S1473-3099(11)70251-1 .)

Bs. Phan Quận

Facebook a Comment
Các tin khác:
Hội chứng hoạt hóa đại thực bào sau nhiễm khuẩn huyết do acinetobacter baumannii Gây tắc xuyên động mạch bằng hóa chất để trị liệu ung thư tế bào gan nguyên phát liên quan hbv: sự sống sót được cải thiện sau khi điều trị đồng thời với thuốc tương tự nucleoside RIBAVIRIN điều hòa sự nhân lên của hcv thông qua tăng cường interferon kích thích gene và il - 8 HBV tái hoạt vai trò phòng ngừa bằng thuốc kháng virus ở bệnh nhân mắc u lymphô đã nhiễm hbv trong quá khứ hiện đang dùng hóa miễn dịch trị liệu Đáp ứng với đơn trị tenofovir ở bệnh nhân viêm gan b mãn tính mà đáp ứng chưa tối ưu với entecavir trước đây Đáp ứng miễn dịch thể dịch và tế bào với nhiễm yersinia pestis ở bệnh nhân đã khỏi bệnh dịch hạch từ lâu Thiếu vitamin d nặng nề ở một bệnh nhân được điều trị viêm gan b mãn với tenofpvir Giá trị lâm sàng của các thử nghiệm real-time pcr đa thành phần để phát hiện các tác nhân gây viêm màng não mủ Các yếu tố liên quan đến giảm tiểu cầu nặng trong quá trình điều trị thuốc kháng virus ở bệnh nhân viêm gan c mãn tính Tự miễn dịch xảy ra sau chủng ngừa viêm gan b như là một phần của hội chứng tự miễn (hội chứng tự viêm) do tá dược gây ra (asia): phân tích 93 trường hợp