Trang chủ / Tin tức / Acyclovir dùng đường uống và phát triển thần kinh sau khi Herpes sơ sinh

Acyclovir dùng đường uống và phát triển thần kinh sau khi Herpes sơ sinh

01/08/2012 09:57     3,214      4,947     

Vấn đề nghiên cứu: Kết quả phát triển thần kinh kém và tái phát các tổn thương ở da vẫn không thể chấp nhận được thường xuyên xảy ra trong số trẻ sơ sinh sống sót do mắc herpes simplex sơ sinh (HSV)

 

Phương pháp: Chúng tôi đã chọn trẻ sơ sinh mắc HSV trong hai nghiên cứu song song, giống hệt nhau, mù đôi, có placebo đối chứng. Trẻ sơ sinh với bệnh liên quan đếnhệ thần kinh trung ương (CNS) đã được tuyển vào trong một nghiên cứu, và trẻ sơ sinhvới sự liên quan của bệnh đến da, mắt, miệng và chỉ được tuyển vào trong nghiên cứu kia. Sau khi hoàn thành một chế độ điều trị từ 14 đến 21 ngày tiêm acyclovir, các trẻ sơ sinh được phân ngẫu nhiên để điều trị ức chế bằng acyclovir ngay lập tức (300mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/liều uống, x 3lần/ngày x 6 tháng) hoặc placebo. Biểu hiện tái phát da được điều trị với liệu pháp từng đợt mở.

Kết quả: Tổng cộng 74 trẻ sơ sinh được tuyển vào nghiên cứu - 45 trẻ liên quan đến hệ thần kinh trung ương và 29 trẻ liên quan đến da, mắt và miệng. Chỉ số phát triển tâm thần của Thang điểm Bayley về Phát triển Trẻ con (trong đó điểm từ 50 đến 150, vớitrung bình 100 và với số điểm số cao hơn cho thấy kết quả phát triển thần kinh tốt hơn)đã được đánh giá ở 28 trong số 45 trẻ sơ sinh với sự liên quan đến hệ thần kinh trung ương (62%) lúc 12 tháng tuổi. Sau khi điều chỉnh cho đồng biến, trẻ con có liên quan đến hệ thần kinh trung ương đã được phân ngẫu nhiên để điều trị ức chế bằng acyclovirđã có số điểm trung bình phát triển tâm thần Bayley cao hơn có ý nghĩa đáng kể lúc 12 tháng so với trẻ con được phân ngẫu nhiên với placebo (88,24 so với 68,12, P =0,046). Nhìn chung, có một xu hướng giảm bạch cầu trung tính trong nhóm acyclovirhơn so với nhóm dùng placebo (P = 0,09).

Kết luận: Trẻ con sống sót với bệnh HSV lúc sơ sinh có liên quan đến hệ thần kinh trung ương đã cải thiện kết quả phát triển thần kinh khi chúng tiếp nhận điều trị ức chếvới acyclovir uống trong vòng 6 tháng. (Funded by the National Institute of Allergy and Infectious Diseases; CASG 103 and CASG 104 ClinicalTrials.gov numbers,NCT00031460 and NCT00031447, respectively.)

 

Tài liệu tham khảo

David W. Kimberlin, Richard J. Whitley, Wen Wan, Dwight A. Powell, Gregory Storch, Amina Ahmed, April Palmer, Pablo J. Sánchez, Richard F. Jacobs, John S. Bradley, Joan L. Robinson, Mark Shelton, Penelope H. Dennehy, Charles Leach, Mobeen Rathore, Nazha Abughali, Peter Wright, Lisa M. Frenkel, Rebecca C. Brady, Russell Van Dyke, Leonard B. Weiner, Judith Guzman-Cottrill, Carol A. McCarthy, Jill Griffin, Penelope Jester, Misty Parker, Fred D. Lakeman, Huichien Kuo, Choo Hyung Lee and Gretchen A. Cloud. (2012).Oral Acyclovir Suppression and Neurodevelopment after Neonatal Herpes. N Engl J Med 2011; 365:1284-1292 October 6, 2011

BS. Phan Quận

Facebook a Comment
Các tin khác:
Serine threonine phosphatase Stp1 góp phần giảm tính nhạy cảm với vancomycin và độc tính ở tụ cầu vàng. Dược động học của peginterferon alfa-2a và ribavirin ở bệnh nhân người Mỹ gốc Phi châu, gốc Tây Ban Nha và gốc người Capca mắc viêm gan C mãn tính. Sự phát triển một hệ thống ghi điểm tiên lượng nhạy cảm để đánh giá độ nặng của suy gan cấp trên cơ sở bệnh nhân viêm gan B mãn tính: Một nghiên cứu cohort hồi cứu. Giá trị của các hệ thống phân chia các giai đoạn khác nhau để dự đoán kết cục về thần kinh ở trẻ viêm màng não lao Đánh giá tiềm năng diệt a míp của cryptidin-2 tế bào paneth chống lại Entamoeba histolytica Chụp động mạch cắt lớp vi tính ở bệnh nhân viêm màng não lao Ổ di bệnh nhiễm khuẩn thứ phát và kết quả lâm sàng trong nhiễm khuẩn máu do tụ cầu vàng và Streptococcus spp.. Hiệu quả của Ertapenem trong điều trị nhiễm khuẩn máu do Enterobacteriaceae tạo β-lactamase phổ mở rộng gây ra Cethromycin so với Clarithromycin trong điều trị viêm phổi cộng đồng: So sánh hiệu quả và độ an toàn từ hai nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, nhóm song song, đa trung tâm, đa quốc gia phát triển Macrolid so với quinolone trong điều trị viêm phổi cộng đồng: phân tích gộp các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát